Trong những năm qua, cà phê, cao su, tiêu đen, điều nhân, mật ong là những mặt hàng xuất khẩu chủ lực của tỉnh. Ngoài ra, các mặt hàng từ công nghiệp chế biến nông sản như dầu thực vật, tinh bột sắn, ngô, cà phê bột,… cũng là những thế mạnh của Đắk Lắk.
| | Sản xuất Công nghiệp Có Tốc độ Phát triển Cao |
Nhờ phát huy được sức mạnh nội lực cùng với sự nhanh nhạy chớp thời cơ nên trong thời gian qua, ngành công nghiệp Đắk Lắk có nhiều biến chuyển sâu sắc. Đó là sự trưởng thành bằng chính nỗ lực vượt bậc để mở mang tầm vóc, làm thay đổi căn bản diện mạo kinh tế - xã hội của tỉnh nói chung và của ngành công nghiệp nói riêng. Năm 2006, giá trị sản xuất công nghiệp là 2.519.777 tỷ đồng (giá hiện hành), tăng 31,4% so với năm 2005.
Đến nay công nghiệp đã hình thành được một hệ thống khá đồng bộ gồm các ngành sản xuất và phân phối điện nước, khai thác mỏ, và đặc biệt là công nghiệp chế biến. Nhiều cơ sở công nghiệp có quy mô vừa và tương đối hiện đại được xây dựng và đưa vào sản xuất như chế biến cà phê, đường mía, tinh chế gỗ, cán bông, sản xuất vật liệu xây dựng…
Giá trị sản xuất công nghiệp theo ngành (giá hiện hành)
Đơn vị: Triệu đồng
Ngành công nghiệp | 2004 | 2005 | 2006 |
Chế biến | 1.193.507 | 1.572.882 | 2.068.168 |
Khai thác | 89.801 | 98.824 | 166.462 |
Sản xuất và phân phối điện, nước, khí đốt | 208.268 | 246.445 | 285.147 |
Tổng số | 1.491.576 | 1.918.151 | 2.519.777 |
Giá trị sản xuất công nghiệp đã tăng đáng kể, đặc biệt là khu vực công nghiệp chế biến ngoài quốc doanh. Công nghiệp quốc doanh Trung ương tăng cao do sản phẩm của các doanh nghiệp quốc doanh Trung ương tăng như sản xuất đường mật các loại, chế biến cà phê nhân, gỗ, điện thương phẩm, gạch các loại và có thêm một số sản phẩm mới như cà phê bột, cà phê hoà tan, điều. Khu vực công nghiệp quốc doanh địa phương, một số công ty đã tiến hành cổ phần hoá nên tổng giá trị sản xuất giảm do đã chuyển phần giá trị sản xuất của các công ty này sang thành phần kinh tế ngoài quốc doanh.
Thời kỳ 2006-2010, Đắk Lắk phấn đấu đạt tốc độ tăng trưởng công nghiệp khoảng 17,5-18%. Cơ cấu công nghiệp chuyển dịch theo hướng tăng tỷ trọng công nghiệp chế biến, đạt khoảng 85% năm 2010. Công nghiệp chế biến nông lâm sản hướng vào các sản phẩm: cao su, cà phê, bông, điều, sắn, ngô, cacao, cây ăn quả; các sản phẩm chăn nuôi như thịt, da; đồ gỗ tinh chế xuất khẩu, ván nhân tạo và đồ gỗ từ ván nhân tạo; các sản phẩm từ tre như giấy bao bì, đũa.
Hình thành các cụm, khu công nghiệp như khu công nghiệp tập trung Hòa Phú, cụm tiểu thủ công nghiệp thành phố Buôn Ma Thuột, cụm công nghiệp Ea Đar (Ea Kar), cụm công nghiệp Buôn Hồ (Krông Buk)
Phục hồi và phát triển một số mặt hàng thủ công mỹ nghệ: mây tre, mộc mỹ nghệ, thổ cẩm, chế tác đồ trang sức, hàng lưu niệm… phục vụ cho du lịch và xuất khẩu.
Trong những năm qua do có sự nỗ lực kêu gọi cũng như tạo mọi điều kiện khuyến khích, thu hút đầu tư nên các nhà đầu tư trong cũng như ngoài tỉnh đã đầu tư khá nhiều dự án sản xuất công nghiệp vào Đắk Lắk. Đến năm 2006 toàn tỉnh đã có 6.723 cơ sở sản xuất công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp, tăng thêm 1.641 cơ sở so với năm 2000. Nhiều nhà máy đang xây dựng sẽ đưa tốc độ tăng trưởng của ngành công nghiệp tăng nhanh vào những năm tới như: nhà máy chế biến cao su, xưởng may giày da, các công trình thuỷ điện Buôn Kuốp, Buôn Tua Srah, Krông Hing, Krông Kmar, Sêrêpok 3, chế biến cà phê bột. Công nghiệp năng lượng đang được đầu tư bằng nhiều nguồn vốn khác nhau, phát triển trở thành ngành công nghiệp chủ lực trong thời gian tới.
Trong giai đoạn đến năm 2010 - 2020, trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk sẽ hình thành các ngành công nghiệp chủ yếu sau:
Công nghiệp chế biến nông, lâm sản, thực phẩm
Tập trung đầu tư đổi mới công nghệ tiên tiến, hiện đại của các ngành công nghiệp chế biến cà phê, cao su, điều, ca cao, bông, gỗ, thực phẩm... nhằm giảm dần các sản phẩm sơ chế, tăng chất lượng, khối lượng và giá trị hàng hóa, nâng cao khả năng cạnh tranh, ổn định và mở rộng thị trường xuất khẩu, đem lại hiệu quả cao.
Công nghiệp năng lượng
Đắk Lắk có trữ năng thủy điện lớn. Hệ thống sông Sêrêpôk có trữ năng kinh tế được đánh giá khoảng 2,6 tỉ KWh. Ngoài ra còn có nhiều sông suối để xây dựng khoảng 100 nhà máy thủy điện vừa và nhỏ với tổng công suất lắp đặt 182 MW, sản lượng điện hàng năm khoảng 800 triệu KWh.
Công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng và khai khoáng
Công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng gồm sản xuất gạch, vật liệu lợp, sản xuất bê tông. Các sản phẩm khai khoáng chủ yếu là đá xây dựng, cát, cuội, sỏi, fenspat, chì, kẽm v.v.
Công nghiệp hóa chất
Nguồn than bùn là nguyên liệu sản xuất phân vi sinh rất lớn. Đây là ngành công nghiệp triển vọng của tỉnh, không những làm tăng giá trị sản xuất công nghiệp mà còn đáp ứng tốt cho nhu cầu phân bón rất lớn trong sản xuất nông nghiệp. Các sản phẩm hóa chất khác bao gồm các ống nhựa, bao bì PP, PE, dược liệu, thuốc chữa bệnh v.v.
Công nghiệp cơ khí, thiết bị điện, điện tử
Phát triển theo hướng phục vụ cơ giới hóa nông, lâm nghiệp, chuyên sản xuất và sửa chữa các loại máy móc, thiết bị bảo quản, chế biến nông, lâm sản, nhất là các nông, lâm sản đặc trưng của nông nghiệp Tây Nguyên như: cà phê, cao su, điều, nông sản thực phẩm, dầu thực vật; sản xuất và sửa chữa máy công tác phục vụ khâu làm đất, canh tác, làm thủy lợi, cơ khí giao thông, xây dựng, cơ khí tiêu dùng v.v... phục vụ trong tỉnh và các tỉnh lân cận trong vùng.
Điện tử, điện dân dụng: Phát triển lắp ráp và sửa chữa điện tử, điện lạnh, điện dân dụng ở các thị xã, thị trấn, các điểm dân cư tập trung. Khuyến khích các thành phần kinh tế phát triển các cơ sở dịch vụ sửa chữa điện tử, điện dân dụng tại các khu vực nông thôn phục vụ sản xuất và nhu cầu sinh hoạt của dân cư trên các địa bàn.
Các ngành công nghiệp nhẹ
Phát triển rộng nghề may ở các đô thị lớn như thành phố Buôn Ma Thuột, các thị xã, thị trấn huyện nhằm đáp ứng nhu cầu may mặc, thị hiếu của các địa phương và tạo thêm việc làm cho người lao động.