Quyết định 46 - Phê duyệt Dự án quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội thành phố Buôn Ma Thuột đến năm 2020

Quyết định 46 - Phê duyệt Dự án quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội  thành phố Buôn Ma Thuột đến năm 2020
Định hướng phát triển kinh tế xã hội Thành phố Buôn Ma Thuột trong thời gian tới.
 
ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐẮK LẮK
 
 
 

Số:  46/QĐ-UBND
         CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
       Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
 
 
 

                             Đắk Lắk, ngày 05  tháng 01 năm 2013

 

QUYẾT ĐỊNH

Phê duyệt Dự án quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội

 thành phố Buôn Ma Thuột đến năm 2020

CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
          Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Kết luận số 60 – KL/TW ngày 27/11/2009 của Bộ Chính Trị - Ban chấp hành Trung Ương về xây dựng và phát triển thành phố Buôn Ma Thuột thành đô thị trung tâm vùng Tây Nguyên (giai đoạn 2010 – 2020).
Căn cứ Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006 của Chính phủ về việc lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội;
Căn cứ Nghị định số 04/2008/NĐ-CP ngày 11/01/2008 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 92/2006/NĐ-CP;
Căn cứ Thông tư số 03/2008/TT-BKH ngày 01/7/2008 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 04/2008/NĐ-CP;
Căn cứ Nghị quyết số 12 – NQ/TU ngày 11/6/2010 của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ ĐắkLắk, Nghị quyết số 37/NQ-HĐND ngày 22/12/2011 của HĐND tỉnh Đắk Lắk về xây dựng và phát triển thành phố Buôn Ma Thuột thành đô thị trung tâm vùng Tây Nguyên (giai đoạn 2012 – 2020);
Căn cứ Công văn số 3963/UBND-CN ngày 16/12/2005 của UBND tỉnh về chủ trương rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch tổng thể các huyện, thành phố;
Xét Báo cáo thẩm định số 153/BC-UBND ngày 30/8/2012 của UBND thành phố Buôn Ma Thuột về Dự án rà soát, bổ sung Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội thành phố Buôn Ma Thuột đến năm 2020; Công văn số 2125/SKHĐT-TH ngày 28/11/2012 của Sở Kế hoạch và Đầu tư V/v đề nghị phê duyệt Dự án rà soát, bổ sung Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội thành phố Buôn Ma Thuột đến năm 2020,
 
QUYẾT ĐỊNH:
 
Điều 1. Phê duyệt Dự án Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội thành phố Buôn Ma Thuột đến năm 2020 với những nội dung chủ yếu sau:
I. QUAN ĐIỂM PHÁT TRIỂN
- Kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế với bảo đảm ổn định chính trị và đoàn kết dân tộc, với tiến bộ và công bằng xã hội.
- Phát triển kinh tế - xã hội gắn với bảo vệ môi trường tự nhiên và cân bằng sinh thái bền vững và hiệu quả.
- Phát triển kinh tế cần phải gắn chặt với phát triển xã hội, giải quyết việc làm, xóa đói giảm nghèo, xây dựng và cải thiện cơ sở hạ tầng, các công trình phúc lợi công cộng, nhằm từng bước cải thiện và nâng dần đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân.
- Phát huy yếu tố con người, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.
- Phát triển kinh tế - xã hội gắn chặt với xây dựng và tăng cường thế trận quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân.
II. MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN
1. Mục tiêu tổng quát:
Xây dựng và phát triển thành phố Buôn Ma Thuột thành đô thị trung tâm vùng Tây Nguyên, thành phố loại I trực thuộc Trung ương vào giai đoạn 2016-2020. Đến năm 2020, Buôn Ma Thuột là một thành phố văn minh, hiện đại, mang sắc thái riêng của vùng Tây Nguyên; đồng thời cũng là một trong những trung tâm công nghiệp, khoa học - kỹ thuật, giáo dục - đào tạo, y tế, thể dục - thể thao của vùng; là đầu mối giao thông liên vùng, tạo điều kiện phát triển, giao lưu kinh tế, văn hoá, xã hội giữa Tây Nguyên với các vùng trong cả nước và khu vực. Phát triển thành phố theo hướng duy trì tăng trưởng kinh tế cao và bền vững, đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế nhằm tăng nhanh tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ, phát triển nông - lâm nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá gắn với công nghiệp chế biến và với thị trường trong - ngoài nước. Phát triển hoàn thiện kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội và đô thị, gắn phát triển kinh tế với nâng cao chất lượng cuộc sống dân cư, bảo tồn và phát huy bản sắc văn hoá dân tộc, bảo vệ môi trường sinh thái. Đảm bảo quốc phòng - an ninh và xây dựng hệ thống chính trị vững mạnh toàn diện.
2. Mục tiêu cụ thể:
2.1. Về kinh tế:
- Về tăng trưởng kinh tế:
+ Thời kỳ 2011-2015: GDP tăng bình quân khoảng 16 - 17%, trong đó: Công nghiệp - Xây dựng tăng khoảng 18 - 19%; Thương mại – dịch vụ tăng 16 - 17 %; Nông – Lâm – ngư nghiệp tăng bình quân khoảng 2 - 3%.
Tương ứng tính theo tổng giá trị sản xuất tăng bình quân 17 - 18%, trong đó: Công nghiệp - Xây dựng tăng khoảng 21 - 22%; Thương mại – dịch vụ tăng 16 - 17%; Nông – Lâm – ngư nghiệp tăng bình quân khoảng 3 - 4%.
+ Thời kỳ 2016-2020: GDP tăng bình quân 15 - 16%, trong đó: Thương mại – dịch vụ tăng 16 - 17%; Công nghiệp - Xây dựng tăng 14 - 15%; Nông – Lâm - Thuỷ sản tăng bình quân khoảng 1 - 2%.
Tương ứng tính theo tổng giá trị sản xuất tăng bình quân 16%, trong đó: Công nghiệp - Xây dựng tăng khoảng 16 - 17%; Thương mại – dịch vụ tăng 16 - 17%; Nông – Lâm – ngư nghiệp tăng bình quân khoảng 2%.
- Về cơ cấu kinh tế:
 Giai đoạn 2011- 2015, cơ cấu kinh tế của thành phố được xác định là Công nghiệp – Xây dựng, Thương mại - Dịch vụ, Nông - Lâm – Ngư nghiệp. Thời kỳ này nhóm ngành Công nghiệp – Xây dựng tiếp tục có sự chuyển dịch nhanh hơn nhóm ngành Thương mại - Dịch vụ. Nhóm ngành Nông - Lâm – Ngư nghiệp với cơ cấu chuyển dịch giảm chậm dần. Tỷ trọng cơ cấu kinh tế của Thành phố vào năm 2015 như sau: Công nghiệp – Xây dựng 48%; Thương mại - Dịch vụ 47%; Nông - Lâm – Ngư nghiệp 5% (tính theo GDP).
 Giai đoạn 2016 - 2020, cơ cấu kinh tế của Thành phố là Thương mại - Dịch vụ,  Công nghiệp – Xây dựng, Nông - Lâm – Ngư nghiệp. Sau năm 2015 nhóm ngành Thương mại - Dịch vụ chuyển dịch nhanh chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu kinh tế của Thành phố. Tỷ trọng cơ cấu kinh tế của Thành phố vào năm 2020 như sau: Thương mại - Dịch vụ 50%; Thương mại - Dịch vụ 47,5%; Nông - Lâm – Ngư nghiệp 2,5% (tính theo GDP).
- Thu nhập bình quân đầu người/năm: 50 triệu đồng vào năm 2015, 90 triệu đồng năm 2020.
- Tổng thu ngân sách hàng năm tăng từ 10-15% theo giá hiện hành.
- Tổng nhu cầu đầu tư toàn xã hội (theo giá thực tế) của Thành phố thời kỳ 2011 - 2015 là 34 nghìn tỷ đồng và trên 50 nghìn tỷ đồng thời kỳ 2016-2020.
2.2. Về cơ sở hạ tầng:
- Giai đoạn 2011 – 2015 phấn đấu xây dựng mới từ 2 – 3 khu đô thị mới đạt tiêu chuẩn đô thị loại I; giai đoạn 2016 – 2020 phấn đấu xây dựng mới từ 3 – 4 khu đô thị mới đạt tiêu chuẩn đô thị loại I.
- Giai đoạn 2011 – 2015 phát triển thêm một Cụm công nghiệp Hòa Xuân;
- Phấn đấu đến năm 2015 tất cả các trường học được kiên cố hoá.
- 100% tổ dân phố, thôn có nhà sinh hoạt trong giai đoạn 2011 - 2015.
- Đến năm 2015 nhựa hoá 100% các trục đường giao thông liên thôn và các trục giao thông chính trong các thôn, buôn.
- Đến năm 2015 mạng lưới điện chiếu sáng đô thị phát triển, mở rộng đường chiếu sáng đến các trục đường nội bộ, đường hẻm 40%, các trục đường chính ở buôn có điện chiếu sáng.
2.3. Về văn hoá- xã hội:
- Phấn đấu giảm tỉ lệ tăng dân số tự nhiên vào còn khoảng 1,0% vào năm 2015 và năm 2020 còn 0,9 %. Dân số thành phố tăng lên 420.000 người vào năm 2015 và ước khoảng 500.000 người vào năm 2020. Số dân thành phố sẽ đạt 560.000 - 580.000 người vào năm 2025. Tỉ lệ dân số khu vực thành thị chiếm 72,5% năm 2015 và 75,0% năm 2020, tăng lên do đô thị hoá và di dân.
- Giải quyết tốt các vấn đề xã hội cơ bản: Giảm tỷ lệ hộ nghèo (tiêu chí mới) đến năm 2015 còn dưới 1%.
- Tăng tỷ lệ lao động được đào tạo lên trên 60% năm 2010 và tăng lên 70% vào năm 2020. Tăng tỉ lệ thời gian lao động được sử dụng ở khu vực nông thôn lên 85-90%.
- Năm 2015 phấn đấu đạt 100% học sinh trong độ tuổi phổ cập trung học cơ sở và 90% học sinh vào trung học phổ thông. Đến năm 2020, có 100% phổ cập trung học phổ thông.
- Năm 2015 phấn đấu đạt 85% số hộ đạt tiêu chuẩn gia đình văn hoá; 70% thôn, buôn, tổ dân phố đạt danh hiệu văn hoá . Đến phấn đấu năm 2020, tỷ lệ tương ứng khoảng 90% số hộ đạt tiêu chuẩn gia đình văn hoá và 80% thôn, buôn, tổ dân phố đạt danh hiệu văn hoá.
- Năm  2015, có khoảng 16 bác sĩ/1 vạn dân, năm 2020 có khoảng 18 bác sĩ/1 vạn dân. Phấn đấu giảm tỉ lệ trẻ em bị suy dinh dưỡng xuống còn dưới 5% năm 2015 và xuống còn 3% vào năm 2020.
- Năm 2015: đạt 85% dân cư nội thành được cấp nước sạch và 95% dân cư ngoại thành được sử dụng nước hợp vệ sinh. Đến năm 2020: trên 95% dân cư nội thành được cấp nước sạch và 100% dân cư ngoại thành được sử dụng nước hợp vệ sinh.
2.4. Về môi trường:
- Phủ xanh đất trống đồi núi vùng ven thành phố, tăng diện tích cây xanh ở thành phố.
- Từng bước ứng dụng công nghệ sạch vào các ngành kinh tế của thành phố. Đến năm 2015 có 100% các cơ sở sản xuất mới xây dựng phải áp dụng công nghệ sạch hoặc được trang bị các thiết bị giảm ô nhiễm; 75% các cơ sở sản xuất kinh doanh đạt tiêu chuẩn môi trường vào năm 2015 và đảm bảo 100% vào năm 2020.
- Cơ bản hoàn thành việc cải tạo và nâng cấp hệ thống tiêu thoát nước mưa và nước thải ở thành phố Buôn Ma Thuột, bao gồm khu dân cư, cơ quan và các khu công nghiệp trước năm 2015; Mở rộng địa bàn quét dọn, thu gom 100% rác thải tại các đường phố nội thành, các trục giao thông chính tới các xã, 50% các điểm dân cư tập trung ở các xã vùng ven. Nâng tỷ lệ thu gom, xử lý rác thải đạt 95%. Xử lý được 100% chất thải bệnh viện và 60% chất thải nguy hại và đảm bảo 100% vào sau năm 2015.
2.5. Về An Ninh Quốc phòng:
Thành phố Buôn Ma Thuột có vị trí đặc biệt quan trọng về chính trị, an ninh, quốc phòng của tỉnh ĐắkLắk, vùng Tây Nguyên và cả nước. Do vậy, việc tăng cường chính trị, an ninh, quốc phòng trong việc phát triển kinh tế - xã hội là nền tảng, là một nguyên tắc bất di bất dịch trong quá trình xây dựng và phát triển thành phố Buôn Ma Thuột.
III. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CÁC NGÀNH, LĨNH VỰC:
1. Công nghiệp - Tiểu thủ công nghiệp
- Xây dựng Buôn Ma Thuột thành một trung tâm công nghiệp của Đắk Lắk và của vùng Tây Nguyên theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, tạo động lực thúc đẩy kinh tế phát triển. Nâng cao vai trò của ngành công nghiệp mũi nhọn nói riêng, ngành công nghiệp nói chung trở thành ngành kinh tế chủ đạo, đóng góp ngày càng quan trọng vào tăng trưởng kinh tế - xã hội của Thành phố từ nay đến 2020.
- Phát huy hiệu quả Khu công nghiệp tập trung Hoà Phú, các cụm công nghiệp của thành phố Buôn Ma Thuột, tạo động lực phát triển các ngành kinh tế. Gắn phát triển công nghiệp với quá trình hình thành mạng lưới đô thị, các điểm dân cư tập trung và phân bố dân cư trên địa bàn, tạo động lực và sự liên kết giữa đô thị và nông thôn, giữa các cơ sở công nghiệp và vùng nguyên liệu.
- Về công nghiệp năng lượng: Ngoài năng lượng thuỷ điện, nghiên cứu phát triển năng lượng mặt trời, năng lượng gió, nhiệt điện, năng lượng tái tạo khác…
 - Về công nghiệp chế biến nông, lâm sản, thực phẩm: Tập trung đầu tư đổi mới công nghệ tiên tiến, hiện đại, quy mô hợp lý, nhằm giảm dần các sản phẩm sơ chế; phát triển chế biến các sản phẩm tinh và coi trọng năng cao giá trị gia tăng trong sản phẩm hàng hoá. Nâng cao khả năng cạnh tranh, ổn định và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm trong nước và xuất khẩu. Phát triển công nghiệp chế biến nông, lâm sản trên cơ sở gắn với qui hoạch vùng nguyên liệu, tạo nền tảng cho công nghiệp hóa và hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn.
- Về công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng và khai khoáng: sản xuất có hiệu quả, mở rộng quy mô khai thác phải gắn liền với việc bảo vệ môi trường và tiết kiệm tài nguyên.
- Về công nghiệp cơ khí, điện tử, điện dân dụng: phát triển theo hướng hiện đại, phục vụ sản xuất, đời sống.
-  Tiểu thủ công nghiệp và các làng nghề: Phục hồi và phát triển một số ngành nghề thủ công mỹ nghệ, các làng nghề truyền thống như: mộc mỹ nghệ, dệt thổ cẩm, đan song mây tre, chế tác đồ trang sức, hàng lưu niệm mang bản sắc văn hóa Tây Nguyên và đặc trưng riêng của Đắk Lắk phục vụ du lịch và xuất khẩu.
2. Thương mại, Dịch vụ và Du lịch
- Phát triển thành phố Buôn Ma Thuột thành trung tâm, đầu mối thương mại lớn nhất của tỉnh ĐắkLắk theo định hướng là Trung tâm vùng Tây nguyên, vì vậy quá trình phát triển hướng vào đa dạng các loại hình thương mại, dịch vụ; nhanh chóng nâng cao năng lực về cơ sở hạ tầng, chủng loại và chất lượng các loại hàng hoá và dịch vụ, tăng sức cạnh tranh của các sản phẩm hàng hóa dịch vụ với sự tham gia của nhiều thành phần kinh tế. Sau năm 2015 ngành được coi là nhóm ngành mũi nhọn, xây dựng Buôn Ma Thuột thành trung tâm thương mại và dịch vụ có chất lượng cao như dịch vụ trung chuyển hàng hoá, hàng không, tài chính, ngân hàng, thị trường chứng khoán, các dịch vụ bảo hiểm và du lịch chất lượng cao.
- Phát triển thương mại: theo hướng phục vụ tốt thị trường nội địa. Mở rộng mạng lưới thương mại trên khắp địa bàn trong tỉnh, tạo sự lưu thông, trao đổi hàng hóa, vật tư thuận lợi, góp phần thúc đẩy, kích thích các ngành sản xuất phát triển. Tăng cường giao lưu, trao đổi hàng hoá với thị trường khu vực Tây Nguyên và các tỉnh lân cận, đặc biệt là với thị trường TP. Hồ Chí Minh, Duyên hải Miền Trung trong việc cung cấp nông, sản thực phẩm, mua bán vật tư hàng hóa theo những hợp đồng kinh doanh, mua bán ổn định.  Phát huy thế mạnh về xuất khẩu các mặt hàng nông, lâm sản như cà phê, cao su, hạt tiêu, đồ gỗ, mộc mỹ nghệ v.v. tạo thị trường ổn định và mở rộng thị phần sang các khu vực mới, vươn tới những thị trường mới, thị trường xa.
- Phát triển du lịch: Phát triển du lịch theo hướng đa dạng hoá các loại hình du lịch: du lịch sinh thái, cảnh quan; du lịch văn hóa, lịch sử; du lịch lễ hội v.v. với các sản phẩm du lịch như du lịch nghỉ dưỡng, du lịch lễ hội với các loại hình, du lịch văn hóa, nghệ thuật, văn hóa ẩm thực của đồng bào dân tộc...  Phát triển du lịch gắn liền với bảo vệ và tôn tạo cảnh quan, môi trường; bảo vệ và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc. Hình thành các tour du lịch liên hoàn, thống nhất, tạo ra địa bàn du lịch hấp dẫn có sức thu hút du khách trong và ngoài nước. Đồng thời, mở rộng dịch vụ du lịch đi các nước trong khu vực và quốc tế.
- Phát triển các ngành dịch vụ: Đẩy mạnh phát triển và đa dạng hóa các loại hình dịch vụ nhằm hỗ trợ đắc lực cho thúc đẩy phát triển sản xuất và nâng cao chất lượng cuộc sống dân cư. Tập trung vào các ngành dịch vụ vận tải, dịch vụ bưu chính viễn thông, dịch vụ tài chính, ngân hàng, bảo hiểm... Đặc biệt, sau năm 2015, nghiên cứu xây dựng một Trung tâm dịch vụ và tài chính chất lượng để làm đòn bẩy thúc đẩy các dịch vụ và tài chính phát triển không chỉ cho tỉnh Đắk Lắk mà cho cả vùng Tây Nguyên.
3. Nông- Lâm- Thuỷ sản
- Đẩy mạnh quá trình sản xuất hàng hóa gắn liền với hình thành các vùng, các tiểu vùng chuyên canh hợp lý, phù hợp với điều kiện tự nhiên kinh tế - xã hội của từng vùng, cho phép khai thác được lợi thế so sánh của thành phố phục vụ nhu cầu của công nghiệp chế biến nông sản và xuất khẩu nông sản. Xây dựng nền nông nghiệp công nghệ cao. Tập trung phát triển nông nghiệp sạch chất lượng cao với các loại rau, hoa cây cảnh phục vụ nhu cầu tiêu thụ và cảnh quan đô thị. Tiếp tục xây dựng nông thôn mới theo hướng hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn. Đến năm 2015 có 37,5% số xã, năm 2020 có 100% số xã hoàn thành xây dựng nông thôn mới.
- Thực hiện quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông, lâm, thuỷ sản và cơ cấu trong nội bộ ngành nông nghiệp, trên cơ sở tăng nhanh tỷ trọng sản phẩm của ngành chăn nuôi, ngành lâm nghiệp và thủy sản.
- Trồng trọt: Cây công nghiệp tập trung phát triển các cây chủ lực là cây cà phê, cao su, tiêu, điều, trong đó cây cà phê vẫn là cây trồng chủ lực nhất; Cây lương thực Lúa vẫn là cây lương thực chủ lực, phát triển các vùng lúa cao sản theo quy trình công nghệ mới cho năng suất chất lượng cao và phát triển cây cảnh, cây ăn quả và hoa có giá trị kinh tế.
-  Chăn nuôi: Khuyến khích phát triển chăn nuôi theo kiểu bán công nghiệp và mô hình hộ gia đình chăn nuôi quy mô vừa và nhỏ. Để nâng cao chất lượng sản phẩm cần đầu tư nâng cao chất lượng con giống, cần chú ý nâng cao chất lượng dịch vụ thú y, hỗ trợ kỹ thuật chăn nuôi.
- Thủy sản: Tăng cường công tác khuyến ngư nhằm chuyển giao tiến bộ kỹ thuật nuôi trồng thủy sản theo 2 hướng: mô hình chuyên cá và mô hình ruộng lúa + cá.
- Lâm nghiệp: Thành phố có diện tích đất lâm nghiệp thấp, vì vậy thành phố phải coi trọng công tác trồng mới và bảo vệ vốn rừng
4. Kết cấu hạ tầng:
          4.1. Mạng lưới giao thông
- Buôn Ma Thuột là đầu mối giao thông liên vùng và giao lưu với các vùng trong khu vực và cả nước, kể cả với nước ngoài. Vì vậy, phát triển giao thông của thành phố Buôn Ma Thuột có tầm quan trọng đặc biệt, tính đặc biệt ở đây không chỉ ở vị trí, ở phát triển kinh tế- xã hội của thành phố, mà nó còn là một vị trí chiến lược quan trọng bậc nhất về an ninh quốc phòng của vùng Tây Nguyên. Gắn xây dựng hệ thống giao thông đô thị với xây dựng đường giao thông ở các xã nông thôn mới, tạo tiềm lực cho ổn định an ninh quốc phòng vùng nông thôn và thúc đẩy phát triển đô thị.
- Phát triển hệ thống hạ tầng giao thông theo hướng đồng bộ, đảm bảo tính kế thừa, linh hoạt, trên khắp địa bàn thành phố và đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế xã hội từng giai đoạn và bảo vệ an ninh quốc phòng. Từ nay đến năm 2020, tiếp tục củng cố, khôi phục, nâng cấp các công trình giao thông đường bộ hiện có, hoàn chỉnh mạng lưới, xây dựng mới một số công trình giao thông đường bộ có yêu cầu cấp thiết; tiếp tục hiện đại hoá cảng hàng không, thiết kế xây dựng hệ thống hạ tầng tuyến đường sắt đi qua Buôn Ma Thuột.
- Về giao thông đường bộ:
+ Đến 2015, nhựa hoá và bê tông hoá đường giao thông nông thôn, đến 2020 toàn bộ giao thông đường bộ của thành phố được nhựa hoá và bê tông hoá.
+ Đầu tư xây dựng xong công trình Đường vành đai phía Tây Thành phố.
+ Xây dựng xa lộ Đông- Tây: Từ cảng hàng không Buôn Ma Thuột nối với cụm bến xe phía Nam thành phố.
Giai đoạn 2016 - 2020, xây dựng xong đường vành đai phía Tây Thành phố, hệ thống giao thông đường bộ của thành phố được xây dựng xong theo quy hoạch tương xứng với giai đoạn phát triển cao của thành phố.
- Về giao thông tĩnh:
  + Quy hoạch xây dựng 1 bến xe buýt ở trung tâm thành phố, hình thành mạng lưới các điểm đỗ xe buýt nội thị và đến các điểm ven đô, các huyện lân cận.
  + Quy hoạch xây dựng 4 bãi đỗ xe tải tại những vị trí hợp lý ở cửa ngõ thành phố.
Việc tính toán diện tích quy hoạch cho các điểm giao thông tĩnh theo định mức diện tích chiếm dụng tĩnh đối với một phương tiện vận tải là: Xe con- 25m2/xe; xe tải 40-50m2/xe; xe buýt 60m2/xe.
- Về giao thông hàng không: Theo quy hoạch phát triển hàng không Việt Nam giai đoạn đến 2010 và định hướng đến 2020 của Cục hàng không Việt Nam, Cảng hàng không Buôn Ma Thuột Đến năm 2020, xây dựng xong nhà ga thứ 2 (nhóm B), phục vụ khoảng 800.000 hành khách/năm và 3.000 tấn hàng hóa/năm. Mở rộng quy mô diện tích, mở rộng đường băng, nhà ga và hiện đại hóa các trang bị các thiết bị theo hướng quy hoạch trở thành Cảng hàng không Quốc tế.
- Về tuyến đường sắt Tuy Hoà - Buôn Ma Thuột: Theo Quyết định số 825/QĐ-BGTVT ngày 30/3/2005 của Bộ trưởng Bộ GTVT về việc cho phép lập Quy hoạch tuyến đường sắt Tuy Hòa - Buôn Ma Thuột - Chơn Thành và theo báo cáo Quy hoạch hướng tuyến đường sắt Tuy Hòa - Buôn Ma Thuột do Công Ty tư vấn thiết kế GTVT phía Nam lập tháng 10/2005, tuyến đường sắt Tuy Hòa - Buôn Ma Thuột có tổng chiều dài 160 km, trong đó đoạn nằm trên địa phận tỉnh Đắk Lắk dài khoảng 85 km. Tuyến đường sắt Tuy Hòa - Buôn Ma Thuột sẽ phục vụ cho việc lưu thông vận tải hàng hóa và hành khách không chỉ cho riêng tỉnh Đắk Lắk mà còn cho các tỉnh trong vùng Tây Nguyên, liên kết Tây Nguyên với các cảng biển Duyên hải miền Trung và Nam bộ.
4.2. Cơ sở hạ tầng điện:
Tiếp tục phát triển cơ sở hạ tầng lưới điện của thành phố nhằm đáp ứng nhu cầu sử dụng điện cho các ngành sản xuất, dịch vụ và sinh hoạt của dân cư. Quan tâm mở rộng mạng lưới điện vùng nông thôn ngoại thành, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn.
Bên cạnh nguồn điện lưới quốc gia, cần đa dạng hóa sử dụng điện bằng các dạng năng lượng khác như thủy điện nhỏ, năng lượng mặt trời v.v.
Đảm bảo sau 2015, hệ thống hạ tầng cơ sở lưới điện phải đảm bảo có chất lượng đồng bộ, tỷ lệ hao hụt điện năng giảm tới mức cho phép.
4.3. Cơ sở hạ tầng Thông tin và Truyền thông:
Đẩy mạnh xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng mạng lưới Bưu điện- Viễn thông và internet, đảm bảo hoạt động hiệu quả, an toàn và tin cậy. Phát triển ứng dụng các phương thức truy nhập băng rộng như: cáp quang, vô tuyến băng rộng, thông tin vệ tinh (VINASAT),v.v... tới hộ tiêu dùng; mở rộng ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin, thương mại điện tử, Chính phủ điện tử, dịch vụ công và các lĩnh vực khác.
- Về bưu điện: Năm 2012, đạt mức độ phục vụ bình quân khoảng 10.000 người dân trên một điểm phục vụ bưu chính – viễn thông. Đến năm 2020, đạt mức độ phục vụ bình quân dưới 7.000 người dân trên một điểm phục vụ bưu chính – viễn thông.
- Viễn thông: Tăng cường các trạm thu phát sóng điện thoại di động (trạm BTS) của các mạng Vinaphone, VN mobifone, Viettel … để đảm bảo phục vụ tương ứng cho lượng máy điện thoại cố định và di đông sử dụng tăng nhanh. Phát triển phương thức truyền dẫn băng rộng khác; năm 2012 có khoảng 35% số thuê bao có khả năng truy cập viễn thông và Internet băng rộng, tăng lên 45% vào năm 2015 và 60% vào năm 2020.
4.4. Thuỷ lợi:
Huy động mọi nguồn lực nhằm tăng cường đầu tư cho thuỷ lợi để nâng cao năng lực tưới, đảm bảo nước cho sản xuất nông nghiệp, trước hết cho cây cà phê và các cây chủ lực khác của thành phố. Trước mắt củng cố và nâng cấp các công trình thuỷ lợi đã có nhằm phát huy tối đa công suất thiết kế của công trình. Đồng thời, ưu tiên vốn và tăng cường huy động mọi nguồn vốn trong dân để đầu tư các công trình thuỷ lợi vừa và nhỏ. Hoàn chỉnh mạng lưới kênh mương dẫn nước cho một số công trình đầu mối. Xây dựng thêm các đập dâng, hồ chứa, các trạm bơm để tăng năng lực tưới cho nông nghiệp.
Phấn đấu đến năm 2015, đảm bảo đủ nước tưới cho 80% diện tích cây trồng có nhu cầu tưới và đến năm 2020 đạt tỷ lệ 95% nhu cầu tưới nước.
4.5. Cấp nước, thoát nước:
Tăng cường cung cấp nước sạch phục vụ các ngành sản xuất, nhất là các cơ sở chế biến, nhu cầu của dịch vụ và sinh hoạt đời sống của nhân dân Thành phố. Nâng cao chất lượng nước, phấn đấu 100% cơ sở cung cấp nước đảm bảo chất lượng nước sinh hoạt theo tiêu chuẩn quốc gia. Nâng cao chất lượng nước sinh hoạt dân cư đạt các tiêu chuẩn quy định với định mức bình quân 120 lít/ngày đối với khu vực nội thành và 80 lít/ngày/người đối với khu vự nông thôn.
          Hệ thống thoát nước: thoát nước mưa ở khu vực nội thành và khu vực ven nơi đông dân cư cần tách hệ thống nước thải triệt để ra khái hệ thống cống thoát nước mưa để tránh gây ô nhiễm môi trường sông suối. Đối với khu vực các xã ngoại thành, giai đoạn đầu xây dựng hệ thống thoát nước chung, sau năm 2015 sẽ tách thành hệ thống thoát nước kép.
          Xử lý nước thải: Sau năm 2015, xây dựng và hoàn thành khu xử lý nước thải mới để đáp ứng cho nhu cầu nước thải gia tăng.
5. Giáo dục và đào tạo:
Tiếp tục đẩy mạnh sự nghiệp giáo dục và đào tạo ở tất cả các cấp học của hệ thống giáo dục quốc dân trên địa bàn, không ngừng nâng cao trình độ dân trí, chất lượng đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá của Thành phố. Hoàn thiện hệ thống giáo dục cơ bản từ giáo dục Tiểu học đến hệ THPT, nhanh chóng phát triển hệ thống đào tạo Trung cấp, dạy nghề của thành phố; kết hợp chặt chẽ với mạng lưới đào tạo Đại học và Cao Đẳng của tỉnh trên địa bàn để đào tạo nhân lực có nghề phù hợp với đặc điểm kinh tế - xã hội của thành phố. Tăng cường công tác xã hội hoá giáo dục-đào tạo trên cơ sở đa dạng hoá các loại hình trường học và nguồn vốn để đáp ứng nhu cầu học tập của xã hội.
  Phấn đấu sau năm 2015 xây dựng thành phố Buôn Ma Thuột thành một trung tâm giáo dục, đào tạo và nghiên cứu của tỉnh Đắk Lắk và vùng Tây Nguyên
Đến năm 2015, dự kiến có 45% trường mầm non, 70% trường tiểu học và 65% trường THCS  đạt chuẩn quốc gia; Đến năm 2020 có ít nhất 90% các trường từ Mầm non đến THCS đạt chuẩn quốc gia.
5.1. Giáo dục:
- Tăng số lượng trẻ trong độ tuổi đến các lớp giáo dục mầm non; phấn đấu huy động 100% trẻ em trong độ tuổi học tiểu học và THCS đến trường; duy trì thường xuyên 100% giáo viên đạt chuẩn; Nâng cao chất lượng giáo dục THPT, tăng tỷ lệ tốt nghiệp hằng năm trên 90%, có 100% học sinh THPT được tư vấn hướng nghiệp trước khi tốt nghiệp.
- Xây dựng hoàn chỉnh và ổn định quy mô trường PTDT nội trú, đảm bảo tuyển sinh đúng đối tượng.
5.2. Giáo dục chuyên nghiệp, dạy nghề:
- Xây dựng một trung tâm đào tạo nghề với phương tiện dạy nghề hiện đại, quy mô đào tạo 5000 người/năm.
- Phát triển Trung tâm Giáo dục thường xuyên thành phố Buôn Ma Thuột để có thể liên kết với các trường đại học, cao đẳng tại chức với nhiều chuyên ngành cho cán bộ đi học và cho đối tượng lao động khác. Căn cứ quy chế tổ chức hoạt động của Trung tâm giáo dục thường xuyên ban hành theo Quyết định số 01/2007/QĐ-BGDĐT, ngày 02/01/2007 của BGD&ĐT, Quy mô đào tạo giai đoạn 2011-2015 bình quân tổ chức dạy nghề phổ thông từ 1000 đến 1500 học sinh; liên kết đà tạo hệ trung cấp chuyên nghiệp và trung cấp nghề từ 800 đến 1200 học viên.
- Phấn đấu sau năm 2012, có khoảng 65% số học sinh tốt nghiệp THPT được vào các trường trung cấp, cao đẳng và đại học. Sau 2015 có trên 90% học sinh tốt nghiệp THPT được tiếp tục học tập ở các trường đào tạo trong hệ thống giáo dục quốc dân, trong đó có khoảng 75-80% số học sinh được vào các trường trung cấp, cao đẳng và đại học.
6. Chăm sóc, bảo vệ sức khỏe nhân dân
Phấn đấu để cho mọi người dân thành phố được hưởng các dịch vụ y tế ngày càng có chất lượng cao. Lĩnh vực y tế  trên địa bàn thành phố phải phấn đấu trở thành trung tâm y tế có chất lượng cao của khu vực Tây Nguyên, phấn đấu xây dựng đội ngũ bác sỹ có trình độ chuyên môn cao, tăng cường trang bị phương tiện máy móc hiện đại để chuẩn đoán và điều trị bệnh có chất lượng cao, đáp ứng nhu cầu chữa bệnh của nhân dân.
- Xây dựng Buôn Ma Thuột thành trung tâm y học đa ngành hiện đại, trung tâm chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ cho nhân dân thành phố, tỉnh ĐắkLắk và toàn vùng Tây Nguyên. Phát triển hệ thống khám chữa bệnh trên cơ sở kết hợp y học hiện đại với y học cổ truyền, y học cổ truyền là một di sản văn hoá của dân tộc và của từng vùng cần được bảo vệ, phát huy và phát triển.
          - Phát triển sự nghiệp chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ nhân dân trên cơ sở đa dạng hoá các hình thức tổ chức chăm sóc sức khoẻ nhân dân, huy động toàn xã hội cùng chăm lo, bảo vệ sức khoẻ cộng đồng là cơ sở cho việc không ngừng nâng cao sức khoẻ và tinh thần cho nhân dân thành phố thời gian tới.
- Đến năm 2015 phấn đấu có 16 bác sỹ/1 vạn dân; tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng dưới 8%. Năm 2020 có 18 bác sỹ/1 vạn dân; trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng còn dưới 5%. Duy trì trạm y tế xã, phường có Bác sỹ 100%, trẻ em dưới 1 tuổi tiêm đủ 6 loại vác xin trên 98%.
7. Văn hóa - thông tin, thể dục- thể thao
7.1. Văn hóa thông tin:
+ Hoạt động văn hoá - thể dục - thể thao gắn với đời sống kinh tế - xã hội, phục vụ chủ trương chính sách của Đảng và nhà nước đồng thời tham gia tích cực đóng góp vào tăng trưởng kinh tế. Phát triển sâu rộng trong cộng đồng dân cư, giảm dần chênh lệch mức sống văn hoá - thể dục thể thao giữa các vùng trong tỉnh và giữa thành thị nông thôn.
+ Coi trọng việc giữ gìn và phát huy các giá trị văn hoá truyền thống của dân tộc và văn hóa đặc trưng Tây Nguyên. Hướng các Lễ nghi văn hoá dân tộc vào những hoạt động lành mạnh phục vụ và làm phong phú thêm nhu cầu đời sống tinh thần của nhân dân. Hình thành con người mới xuất phát từ cội nguồn và truyền thống dân tộc.
+ Đẩy mạnh cuộc vận động: “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá” kết hợp với các ngành để cuộc vận động có nhiều hình thức phong phú, nội dung thiết thực. Thông qua việc xây dựng các tiêu chuẩn về gia đình văn hoá, thực hiện nếp sống văn minh nơi công cộng, các hương ước, quy ước buôn làng văn hoá để giảm dần các tệ nạn xã hội, chống các thủ tục mê tín dị đoan.
+ Đẩy mạnh các hoạt động bảo tồn, bảo tàng nhằm giữ gìn và phát huy bản sắc văn hoá dân tộc. Tổ chức tốt việc khai thác và sưu tầm vốn văn hoá vật thể và phi vật thể tại địa phương.
+ Xây dựng đầy đủ các thiết chế văn hoá thông tin ở cơ sở vào năm 2020 theo các tiêu chuẩn và quy định của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, tạo điều kiện cho cơ sở có phương tiện để tổ chức phục vụ tốt các hoạt động văn hoá thông tin.
7.2. Thể dục - Thể thao:
+ Xây dựng và phát triển sự nghiệp thể dục-thể thao thành phố trở thành trung tâm thể dục-thể thao của tỉnh và khu vực Tây Nguyên. Đẩy mạnh phát triển hoạt động TDTT quần chúng với phát triển hoạt động TDTT thành tích cao.
+ Tiếp tục xây dựng hoàn thiện hệ thống cơ sở vật chất TDTT của thành phố đến cơ sở phục vụ cho nhu cầu luyện tập và thi đấu của nhân dân. Đảm bảo mỗi xã có một khu luyện tập thể dục- thể thao.
+ Theo quy hoạch chung của tỉnh, xây dựng Khu liên hợp TDTT Tây Nguyên  trên địa bàn Thành phố, khu liên hợp TDTT đủ tiêu chuẩn thi đấu quốc tế, bao gồm cả cơ sở chuyên ngành hiện đại phục vụ đào tạo vận động viên thành tích cao và nghiên cứu khoa học.
+ Phấn đấu đến năm 2020, đạt được một số chỉ tiêu cụ thể sau: 35 - 40% dân số tập thể dục- thể thao thường xuyên; 100% số trường đảm bảo giáo dục thể chất có chất lượng.
8. Dân số, lao động, việc làm và xóa đói, giảm nghèo
8.1. Dân số và lao động
Dân số của thành phố Buôn Ma Thuột phụ thuộc vào tỉ lệ tăng dân số tự nhiên và tăng cơ học. Với chính sách kiềm chế gia tăng dân số, sau năm 2010 cần có các biện pháp để giảm tỉ lệ tăng dân số tự nhiên xuống còn khoảng 1% vào năm 2015, đến năm 2020 còn khoảng 0,9%. Do vị trí của thành phố và việc phát triển các ngành công nghiệp, dịch vụ thời gian tới nhanh và nhu cầu bổ sung nguồn lao động có chất lượng theo chiến lược chung của vùng Tây Nguyên thì qui mô dân số dân số trung bình của thành phố năm 2015 có gần 420 nghìn người; năm 2020 có khoảng 500 nghìn người.
Nguồn lao động: Với dự báo dân số đến năm 2015, nguồn lao động có khoảng 252 nghìn người; đến năm 2020 có khoảng 288 nghìn người. Đến năm 2015 số lao động có nhu cầu việc làm là 263 nghìn người, năm 2020 là 307 nghìn người. Với khả năng phát triển các ngành, đặc biệt là ngành CN-XD và Dịch vụ, dự kiến năm 2015 khoảng 222 nghìn người; năm 2020 khoảng 257 nghìn lao động vào làm việc trong các ngành công nghiệp - xây dựng, khu vực dich vụ và nông lâm nghiệp.
8.2. Giải quyết việc làm:
- Giải quyết việc làm cho người lao động phù hợp với khả năng, trình độ, nguyện vọng và sức khoẻ. Sự dịch chuyển của lao động từ ngành này sang ngành khác do mục tiêu tăng trưởng và dịch chuyển của các nhóm ngành quyết định, so với dự báo biến động lao động của tỉnh cùng các thời kỳ thì ở Buôn Ma Thuột, số lao động dịch chuyển vào hai nhóm ngành CN-XD và TM-DV là cao hơn, còn lao động nhóm ngành Nông- Lâm giảm xuống.
- Theo dự báo trên, thời kỳ 2010 - 2020 sẽ có thêm ít nhất 85.000 lao động có việc làm trong các ngành sản xuất và các dịch vụ khác. Tuy nhiên khi nền kinh tế phát triển, lao động với năng suất chất lượng cao sẽ tạo ra nguy cơ thiếu việc làm, đó là một thực tế.
- Nâng chất lượng nguồn nhân lực đưa tỷ lệ lao động qua đào tạo từ lên trên 60% (năm 2015) và trên 70% (năm 2020).
8.3. Xoá đói giảm nghèo:
Phấn đấu giảm tỷ lệ nghèo tiến tới không còn hộ nghèo theo tiêu chí năm 2010, giai đoạn 2010- 2015 bình quân mỗi năm giảm 1,5%, cải thiện đời sống của nhóm hộ nghèo nhằm hạn chế tốc độ gia tăng khoảng cách chênh lệch về thu nhập, mức sống giữa nội thành với ngoại thành, giữa đồng bào kinh với đồng bào dân tộc thiểu số. Bên cạnh đẩy nhanh tăng trưởng kinh tế, có chính sách ưu tiên và tập trung đẩy manh công tác xoá đói giảm nghèo nhằm đảm bảo công bằng và ổn định xã hội trong quá trình phát triển. Huy động các nguồn lực tham gia vào công tác xoá đói giảm nghèo một cách có hiệu quả.
9. Thực hiện chính sách dân tộc và các chính sách xã hội khác
Thực hiện tốt chính sách dân tộc và các chính sách xã hội khác, bảo đảm công bằng xã hội. Tăng cường công tác chỉ đạo và tập trung triển khai kiên quyết, đồng bộ, có hiệu quả các chương trình kinh tế - xã hội, ưu tiên thực hiện tại các xã khó khăn và vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Quan tâm đào tạo và bố trí sử dụng cán bộ người dân tộc thiểu số, phấn đấu tăng tỷ lệ cán bộ người dân tộc thiểu số đạt 15% trong tổng biên chế. Tổ chức tốt việc giáo dục và nuôi dưỡng học sinh dân tộc tại các trường nội trú, trường dạy nghề. Đồng thời, huy động sự giúp đỡ của cộng đồng đối với đồng bào dân tộc thiểu số tại chỗ bằng nhiều hình thức thích hợp để có được những điều kiện sống thiết yếu, nâng cao dần mức hưởng thụ văn hoá tinh thần và vật chất cho đồng bào dân tộc.
Tiếp tục đẩy mạnh các phong trào “Uống nước nhớ nguồn”, “Đền ơn đáp nghĩa”, toàn dân chăm lo đời sống vật chất, tinh thần của các gia đình có công với nước, các gia đình có hoàn cảnh khó khăn, người già neo đơn, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt. Tiếp tục nhân rộng phong trào “Tương thân, tương ái”, giúp đỡ lẫn nhau trong cộng đồng nhằm giảm dần sự cách biệt về mức sống giữa các cộng đồng, tầng lớp dân cư. Phấn đấu 100% số hộ gia đình chính sách có công có mức sống cao hơn mức sống trung bình của cộng đồng dân cư nơi cư trú và 100% xã, phường, làm tốt công tác thương binh liệt sỹ.
10.  Quốc phòng và an ninh.
Phát triển quốc phòng và an ninh trong thời gian tới phải trên cơ sở phát huy truyền thống cách mạng và sức mạnh khối đại đoàn kết các dân tộc, tập trung xây dựng nền quốc phòng toàn dân, thế trận an ninh nhân dân vững mạnh, gắn với củng cố thế trận lòng dân. Xây dựng thành phố thành khu vực phòng thủ quan trọng bậc nhất của tỉnh Đắk Lắk. Làm tốt công tác giáo dục quốc phòng tạo sự chyển biến trong nhận thức của cán bộ, đảng viên và nhân dân về nhiệm vụ quốc phòng - an ninh, nêu cao cảnh giác cách mạng, nhận rõ âm mưu “diễn biến hoà bình”, bạo loạn lật đổ của các thế lực thù địch. Giữ vững ổn định chính trị và bảo đảm trật tự an toàn xã hội trong mọi tình hướng. Bảo vệ vững chắc độc lập chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ, bảo vệ Đảng, bảo vệ nhân dân, bảo vệ Tổ quốc.
IV. QUY HOẠCH TỔ CHỨC KHÔNG GIAN LÃNH THỔ:
Thành phố Buôn Ma Thuột là trung tâm chính trị, kinh tế-xã hội của tỉnh Đắk Lắk trong thời kỳ 2010 - 2015 và giai đoạn tới sẽ xây dựng và phát triển thành phố Buôn Ma Thuột thành đô thị trung tâm vùng Tây Nguyên. Vì vậy, cần phải quan tâm đầu tư phát triển khu vực đô thị, khu dân cư mới, đồng thời phải phát triển khu vực nông thôn ngoại thành, như vậy không gian kiến trúc thành phố có thể chia thành các khu vực: Khu vực nội thành bao gồm các khu phố cũ và các khu đô thị mới và khu vực ven thành phố, với diện tích được dự kiến phân bố: Diện tích toàn Thành phố 37.718 ha, đất nội thành 11.560 ha (trong đó đất ở: 1.445 ha), đất ngoại thành 26.158 ha.
Đến năm 2020, diện tích đất nội thành sẽ tiếp tục tăng thêm và diện tích đất ngoại thành sẽ giảm đi do quá trình đô thị hoá. Việc bố trí đất theo đồ án điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng.
- Điều chỉnh quy hoạch phát triển không gian đô thị: Định hướng quy hoạch khu vực đô thị trên địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột trước hết phải gắn liền với định hướng và bố trí các khu vực dân cư đô thị, các khu công nghiệp, các cum tiểu thủ công nghiệp tập trung, cũng như định hướng và bố trí các khu vực, các điểm thương mại, dịch vụ trên địa bàn thành phố. Trên cơ sở các trung tâm công nghiệp, trung tâm thương mại, các đầu mối du lịch để hình thành quy hoạch các khu đô thị. Mặt khác việc hình thành khu đô thị còn gắn liền với các trung tâm chính trị kinh tế, văn hóa của tỉnh, thành phố, những nơi có hệ thống cơ sở hạ tầng phát triển (trước hết là hệ thống giao thông, điện và hệ thống cấp, thoát nước). Từ những căn cứ trên đây định hướng  quy hoạch không gian đô thị thành phố Buôn Ma Thuột như sau:
Về  phát triển đô thị và phân khu chức năng:
+ Địa bàn phát triển đô thị thành phố bao gồm việc đầu tư nâng cấp các công trình thuộc khu đô thị cũ và hướng phát triển mở rộng thành phố chủ yếu về phía Đông, Đông Bắc, Nam và Đông Nam cụ thể:
Hướng phát triển về phía Bắc tới tuyến vành đai đường giải phóng;
Hướng phát triển về phía Đông và Đông Nam tới đường Hồ Chí Minh;
Hướng phát triển về phía Tây, Tây Nam tới cầu 14;
Hướng phát triển về phía Đông Nam gắn với khu du lịch sinh thái Hồ EaKao, hồ Ea Chu Cáp, xã Hòa Thắng.
Trên cơ sở hướng phát triển sẽ thành lập thêm một số phường mới.
Hướng phát triển đô thị giai đoạn 2016- 2020: Điều chỉnh quy hoạch thành phố thành thành phố trực thuộc Trung ương, mở rộng địa giới hành chính, thành lập Quận và thêm phường, thị trấn.
+ Phân khu chức năng:
Khu công nghiệp, kho tàng: Bao gồm khu công nghiệp tập trung có tác động đến phát triển đô thị như khu công nhiệp Hòa phú, khu thủy điện Buôn Kuốp và các khu tiểu thủ công nghiệp, kho tàng cấp thành phố
Các khu du lịch: Sau năm 2013 dự kiến xây dựng các khu du lịch trong thành phố như: Lâm viên cảnh thành phố, Khu du lịch sinh thái Suối Xanh, khu du lịch Ea Kao…
Các khu phố cũ: Các phường nội thành cũ sẽ được cải tạo nâng cấp nhưng vẫn giữ phong cách kiến trúc đô thị cũ. Việc cải tạo và xen cấy nhà ở theo các hình thức: Nâng cấp và cải tạo môi trường các khu phố cũ, cải tạo mật độ ở, phát huy các khu nhà vườn trong khu trung tâm thành phố, tạo sắc thái riêng cho đô thị vùng Tây Nguyên
Khu đô thị mới: Định hướng phát triển khu đô thị mới là xây dựng đô thị hiện đại kết hợp với kiến trúc truyền thống Tây nguyên và môi trường sinh thái tự nhiên, đồng bộ về hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội.
Hướng phát triển Khu Đông Bắc: Tập trung hình thành khu dân cư đô thị và dịch vụ công cộng. Khu phía Đông phát triển khu đô thị mới gắn với đầu mối giao thông đối ngoại, các trung tâm công cộng với khai thác cảnh quan thiên nhiên. Khu phía Đông Nam, chọn trục xa lộ Đông - Tây làm hạt nhân để phát triển các khu đô thị, trong đó chú trọng nhà vườn. Khu phía Nam, xây dựng mới kết hợp với cải tạo khu dân cư hiện có để hình thành khu đô thị mới gắn kết với các trung tâm đào tạo, dạy nghề, nghiên cứu khoa học kỹ thuật cấp vùng.
Đối với khu trung tâm tỉnh, hành chính của thành phố sẽ được giữ nguyên trang hoặc được cải tạo và xây dựng mới cụ thể:
  + Trung tâm hành chính, chính trị cấp tỉnh, thành phố: Cải tạo chỉnh trang trên cơ sở hiện có.
  + Trung tâm văn hóa cấp tỉnh: Tập trung cải tạo nâng cấp tại khu vực ngã 6 đến bảo tàng dân tộc học.
  +Trung tâm thương mại, dịch vụ: Phát triển cải tạo tại khu đô thị cũ, phát triển mở rộng tại khu vực cửa ngõ phía Bắc và cửa ngõ phía Nam.
  + Khu trung tâm cây xanh, thể dục thể thao: Tận dụng các điều kiện cảnh quan thiên nhiên để phát triển hệ thống cây xanh kết hợp du lịch, phát triển các băng rừng vành đai, rừng cảnh quan cửa ngõ đô thị. Xác định trung tâm thể dục thể thao quy mô đáp ứng phục vụ cấp vùng.
  + Hệ thống các trung tâm chuyên ngành: Xác định vị trí tính chất chức năng, quy mô của các trung tâm, viên, trường. Bổ sung các khu chức năng đặc biệt như: khu triển lãm, khu phim trường, vườn thú Tây nguyên.
 + Khu dân cư thành phố: Xác định các khu ở thuộc phố cũ và khu ở thuộc đô thị mới. Khoanh vùng bảo vệ và phát triển các buôn làng truyền thống trong đô thị.
Về diện tích nhà ở mới phát triển ở khu vực nội thành theo quy định về chương trình phát triển nhà của tỉnh, thành phố.
Điều chỉnh quy hoạch khu vực ngoại thành: Tăng cường đầu tư xây dựng cơ sở hạ từng nông thôn ngày càng hoàn chỉnh và hiện đại theo tiêu chí nông thôn mới, tạo mọi điều kiện để phát triển ngành nông lâm ngư nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa lớn và phát triển ngành công nghiệp chế biến, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ nông thôn nhằm tăng thu nhập và đáp ứng ngày càng đầy đủ hơn nhu cầu ngày càng đa dạng của nhân dân.
Xây dựng các buôn, làng theo hướng ngày càng văn minh, nhưng vẫn giữ gìn được bản sắc của từng dân tộc anh em trên địa bàn thành phố. Giải quyết tốt vấn đề đất sản xuất và đất ở cho các buôn đồng bào dân tộc.
Về diện tích nhà ở mới phát triển ở khu vực nông thôn ngoại thành theo quy  định về chương trình phát triển nhà của tỉnh, thành phố.
Định hướng đến năm 2020, đảm bảo đồng bộ tốt cơ sở hạ tầng kỹ thuật cho khu vực nông thôn và hạ tầng trong các buôn làng, đặc biệt là tăng đầu tư theo chiều sâu theo hướng hiện đại hóa và văn minh.
V. CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU THỰC HIỆN QUY HOẠCH:
1. Phát huy vai trò lãnh đạo của đảng, chính quyền trong việc lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện phương án quy hoạch
Để thực hiện quy hoạch, trước hết phải phát huy vai trò lãnh đạo của Đảng bộ thành phố Buôn Ma Thuột, điều này đòi hỏi các mục tiêu lớn của quy hoạch phải được thống nhất trong đảng bộ. Nội dung của quy hoạch phải được cán bộ, Đảng viên quán triệt và cán bộ, Đảng viên phải là người gương mẫu, đi đầu trong mọi công tác, đặc biệt công tác phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn
Phải có sự phối hợp giữa Đảng và chính quyền, Đảng lãnh đạo chủ trương đường lối, chính quyền phải phát huy tốt các công cụ quản lý để tổ chức  thực hiện các nội dung của phương án quy hoạch. Các cán bộ  trong nhiệm kỳ công tác của mình đều phải nắm rõ quy hoạch và thông qua quy hoạch để lãnh đạo, chỉ đạo công việc mà mình phụ trách. Không được để xảy ra tình trạng cán bộ lãnh đạo không biết quy hoạch và không làm theo quy hoạch, khi quy hoạch đó thật sự cần thiết cho quá trình phát triển kinh tế - xã hội của địa phương
Để tăng cường vai trò lãnh đạo của Đảng cần tập trung vào một số nội dung cụ thể sau:
- Tăng cường vai trò cấp uỷ đảng các cấp, bảo đảm lãnh đạo thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ chính trị trên địa bàn Thành phố
Sự chỉ đạo, hướng dẫn của cơ quan cấp trên, của đơn vị cấp trên là rất cần thiết và quan trọng. Nhưng vai trò quyết định vẫn là tổ chức cấp uỷ Đảng các cấp. Các cấp uỷ Đảng phải là hạt nhân trong việc lãnh đạo mọi mặt đời sống kinh tế - xã hội, văn hoá và tinh thần cho người dân trên địa bàn. Trên cơ sở các mục tiêu của đại hội Đảng bộ các cấp, các mục tiêu của phương án quy hoạch cần có chương trình, kế hoạch hoạt động  cụ thể và thường xuyên nắm bắt cụ thể tình hình, nhanh chóng giải quyết các vấn đề bức về kinh tế - xã hội của nhân dân, tập trung giải quyết dứt điểm các điểm nóng về an ninh chính trị; chỉ đạo ngăn chặn kíp thời và có hiệu quả các hoạt động chống của các lực lượng thù địch bên trong lẫn bên ngoài.
+ Tập trung chỉ đạo tốt công tác giáo dục chính trị, tư tưởng trong nội bộ và tuyên truyền vận động quần chúng nhân dân, nhất là đồng bào các dân tộc thiểu số phát triển kinh tế, xây dựng nếp sống văn hoá, đề cao  cảnh giác với các âm mưu thủ đoạn thâm độc của các thế lực thù địch, kiên quyết chống lại luận điệu kích động đòi ly khai, độc lập tự trị.
 Tăng cường vai trò của cán bộ cơ sở và thông qua đội ngũ cán bộ cốt cán để giáo dục nâng cao nhận thức quần chúng.
+ Xây dựng thực lực chính trị cơ sở, chú trọng đến vai trò và vị trí buôn làng
Tập trung xây dựng và nâng cao chất lượng quản lý của hệ thống chính trị cơ sở, trong đó tăng cường bồi dưỡng, củng cố vai trò ban tự quản các khu, khối phố, buôn, làng để có đủ năng lực lãnh đạo, quản lý và điều hành các mặt đời sống xã hội; xây dựng khối đoàn kết các dân tộc và đủ sức đề kháng chống mọi âm mưu, thủ đoạn của bọn phản động, bảo đảm ổn định chính trị và kinh tế - xã hội phát triển.
- Dưới sự lãnh đạo của Thành uỷ, cần tiếp tục xây dựng và nâng cao chất lượng của hệ thống chính quyền, đặc biệt cấp cơ sở, có đủ năng lực lãnh đạo, điều hành, quản lý mọi mặt đời sống xã hội, thực sự là của dân, do dân, vì dân, xây dựng khối đại đoàn kết các dân tộc trên địa bàn
Thực chất của việc nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý Nhà nước trên địa bàn vừa là điều kiện tiền đề, đồng thời cũng là một động lực trong việc phát triển kinh tế xã hội. Vì vậy, có thể thấy, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý Nhà nước và tiếp tục cải cách hành chính là rất quan trọng của thành phố trong thời gian tới.
Việc thực hiện quy hoạch cũng như các kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội  phụ thuộc một phần quan trọng vào kết quả của công cuộc cải cách hành chính của thành phố. Trong những năm tới, thành phố cần đẩy mạnh công tác cải cách hành chính tại tất cả các cấp, các ngành, trong đó chú trọng cải cách thủ tục hành chính, tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức và công dân, từng bước hiện đại hoá phương tiện làm việc của các cơ quan công quyền, hoàn thiện bộ máy trên cơ sở qui định đúng và đầy đủ chức năng, nhiệm vụ của các Ban, Ngành, các tổ chức chuyên môn (ở cơ sở Xã, Phường).
2. Giải pháp huy động các nguồn vốn đầu tư
Tổng nhu cầu vốn đầu tư trong thời kỳ 2011 - 2015 là 34 ngàn tỷ đồng, từ 2016 - 2020 trên 50 ngàn tỷ đồng.
Như vậy, huy động vốn nhằm đáp ứng nhu cầu đầu tư phát triển các ngành, lĩnh vực là một trong những vấn đề rất quan trọng của thành phố hiện nay. Để có thể huy động  vốn đủ cho việc thực hiện các  mục tiêu của phương án quy hoạch, thời gian tới tập trung vào một số vấn đề sau:
 - Đa dạng hoá nguồn vốn huy động và sử dụng các nguồn vốn  một cách hiệu quả và hợp lý nhất
+ Đối với nguồn đầu tư  từ ngân sách Trung ương.
Với vị trí là trung tâm chính trị kinh tế văn hoá của tỉnh Đắk Lắk, là đô thị hạt nhân của vùng Tây nguyên, là đầu mối giao thông liên vùng quan trọng, thành phố Buôn Ma Thuột cần tranh thủ tối đa nguồn vốn từ ngân sách Trung ương.
Nguồn vốn từ ngân sách Trung ương được đầu tư thông qua nhiều kênh: một số dự án của Trung ương và Bộ, ngành trên địa bàn; dự án do tỉnh trực tiếp quản lý; dự án của thành phố liên kết với các Bộ, ngành
 Đối với nguồn vốn này tập trung đầu tư cho xây dựng kết cấu hạ tầng trọng điểm trên địa bàn, đặc biệt  xây dựng hạ tầng giao thông, như: đường Hồ Chí Minh, hệ thống Đường vành đai, đường Tỉnh lộ, khu Liên hiệp TD-TT, Bệnh viện Đa khoa vùng Tây Nguyên, cải tạo và mở rộng mạng lưới điện quốc gia, các công trình thủy lợi và cấp nước sinh hoạt, mở rộng mạng lưới giao thông nông thôn; Các Chương trình Quốc gia về giải quyết việc làm, xoá đói giảm nghèo; phòng chống một số bệnh xã hội và bệnh nguy hiểm, HIV/AIDS; phát triển khoa học công nghệ,vv....
+ Đối với các nguồn vốn bên ngoài tỉnh: Đây là nguồn vốn rất quan trọng và có tiềm năng rất lớn do địa bàn quan trọng của thành phố. Thực tế trong những năm qua đã có nhiều nhà đầu tư của các tỉnh, thành phố khác đến và đầu tư trên địa bàn,  vì vây cần tăng cường tranh thủ các nguồn vốn từ ngoài tỉnh dưới dạng vốn tiền mặt, vốn vật chất thông qua việc tranh thủ hợp tác liên kết với các cơ quan, nhà đầu tư; tạo môi trường thông thoáng thuận lợi về đất đai, ngành nghề kinh doanh, chính sách miễn giảm thuế đất và thuế kinh doanh để thu hút nhà đầu tư của địa phương vào địa bàn; tranh thủ sự ủng hộ của các đơn vị, cơ quan trung ương, địa phương và các nhà hảo tâm tài trợ các công trình văn hoá- xã hội cho thành phố.
+ Đối với các nguồn vốn nước ngoài: Đây cũng là nguồn vốn rất quan trọng, vì vậy trong những điều kiện có thể cần tăng cường thu hút các nguồn vốn FDI, ODA thông qua các chương trình, dự án đầu tư, các dự án hỗ trợ có tính chất xã hội. Ưu tiên đầu tư vào các khu, cụm công nghiệp, các dự án lớn của Chính phủ và địa phương, vào hạ tầng nông thôn. Thực hiện lồng ghép hợp lý giữa các chương trình, dự án, tránh trùng lặp, gây lãng phí. Qui hoạch phát triển các ngành, lập các dự án khả thi, tạo sự hấp dẫn để thu hút các nguồn vốn đầu tư nước ngoài. Riêng đối với nguồn NGO (vốn tài trợ của các tổ chức phi Chính phủ), cần hạn chế và thận trọng vì vấn đề an ninh của vùng Tây Nguyên.
Trong thời gian qua với nhiều lý do chủ quan, khách quan nên việc thu hút đầu tư chưa tương xứng với nhu cầu phát triển. Do đó, cần có một môi trường thông thoáng, hợp lý để tranh thủ thu hút nguồn vốn đầu tư nước ngoài vào tỉnh nhiều hơn nữa.
Về hướng khuyến khích đầu tư trục tiếp từ nguồn FDI: Buôn Ma Thuột cần hình thành một Trung tâm Tài chính và dịch vụ chất lượng với quy mô khá lớn; khuyến khích nhà đầu tư nước ngoài đầu tư sản xuất các sản phẩm hàng hoá có nguồn nguyên liệu tại chỗ dồi dào, giá thành thấp.
+ Nguồn vốn từ các Doanh nghiệp  Trung ương và địa phương.
 Là địa bàn có nhiều Công ty, Tổng công ty Trung ương và địa phương hoạt động, vì vậy đây cũng là nguồn vốn cần được khai thác.
Các nguồn vốn này chủ yếu được sử dụng cho việc đầu tư xây dựng các dự án trên địa bàn Thành phố như xây dựng nhà máy điện, các dự án phát triển bưu điện, viễn thông. Để thu hút, cần có chính sách khuyến khích hình thành các dự án từ nguồn vốn này.
+ Đối với nguồn vốn dân cư:
Hiện nay, chưa có đánh giá chính xác về lượng vốn nhàn rỗi trong dân nhưng qua kinh nghiệm của nhiều địa phương khác khả năng huy động từ nguồn vốn này cũng rất lớn. Vốn trong dân có thể huy động để làm đường, xây dựng, cải tạo hệ thống cống rãnh, đường ống dẫn nước sạch vào từng hộ dân,….
Mặt khác, nguồn vốn trong dân có thể huy động được thông qua việc tạo mọi điều kiện để các hộ nông dân các hộ công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, các hộ thương mại, dịch vụ đầu tư vốn để phát triển sản xuất kinh doanh, mở rộng hoặc xây dựng các ngành nghề sản xuất mới, vv…Để thu hút nguồn vốn này cần tạo điều kiện thuận lợi để nhân dân đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh, xây dựng và thực hiện quy chế dân chủ cơ sở để dân bàn và dân làm.
Đây là nguồn vốn tiềm tàng khá lớn có thể huy động cho đầu tư phát triển kinh tế thành phố, do đó cần có hình thức huy động với cơ chế chính sách thích hợp. Khả năng huy động vốn trong dân nói chung phụ thuộc vào xu hướng và cơ hội phát triển các ngành, đặc biệt là các ngành thương mại, dịch vụ trên địa bàn thành phố, trên cơ sở thúc đẩy nhanh sự hình thành các khu công nghiệp vừa và nhỏ, các cụm công nghiệp làng nghề.
+ Nguồn vốn đầu tư từ ngân sách thành phố       
Nguồn thu từ đấu giá quyền sử dụng đất ở: đây là nguồn vốn có tính chất ngân sách và lượng vốn đáng kể cho đầu tư phát triển thành phố Buôn Ma Thuột trong thời kỳ quy hoạch.
Tăng cường tăng tỉ lệ tích lũy và sử dụng có hiệu quả ngành tài chính, ngân hàng tích cực tìm mọi biện pháp nhằm tạo nguồn thu và khai thác tốt các nguồn thu, chống thất thu (đặc biệt là thuế) đối với việc quản lý các cơ sở sản xuất và kinh doanh nhằm tăng thu cho ngân sách địa phương.
Để đảm bảo được phát triển nguồn thu ngân sách, cần tăng cường phát triển nguồn thu và nuôi dưỡng nguồn thu, bằng cách tạo mọi điều kiện thuận lợi với chính sách thuế hợp lý, khuyến khích tất cả mọi thành phần kinh tế đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh để tăng nguồn thu. Thực hiện việc thu đúng, thu đủ các loại thuế và lệ phí. Triển khai tốt chủ trương chuyển đổi mục đích sử dụng đất , cho thuê đất, bán đất theo quy hoạch cho các đối tượng có nhu cầu, đây cũng là nguồn thu ngân sách khá lớn đối với thành phố.
+ Đối với các nguồn vốn tín dụng: Ưu tiên nguồn vốn này cho các dự án phát triển các ngành mũi nhọn, cho các dự án đổi mới công nghệ chế biến nông lâm sản; cho các cơ sở sản xuất, kinh doanh có hiệu quả mở rộng qui mô sản xuất. Đề xuất với các nguồn vốn tín dụng để các dự án được vay vốn dài hạn, vốn tín dụng từ quỹ hỗ trợ đầu tư quốc gia. Đối với các chương trình đem lại hiệu quả kinh tế - xã hội, có thể hỗ trợ 50% lãi suất vốn vay để các doanh nghiệp đang thi công được vay vốn ứng trước. Tăng cường các biện pháp thu hồi công nợ tồn đọng thuộc các nguồn vốn để tạo điều kiện quay vòng cho các dự án, đặc biệt là các nguồn vốn xoá đói giảm nghèo, vốn ngân hàng người nghèo...Tăng cường sử dụng hiệu quả các nguồn vốn vay.
 -  Thực hiện tốt chính sách thu hút và sử dụng vốn đầu tư
Trong thời gian qua, Đảng và Nhà nước đó ban hành các chương trình, chính sách đối với khu vực Tây Nguyên nói chung và Buôn Ma Thuột nói riêng, như các Quyết định số 168/2001/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ và một số chính sách khác của Chính phủ. Cùng với các chính sách của Trung ương, tỉnh ban hành một số cơ chế chính sách tạo môi trường pháp lý thông thoáng, thu hút các nguồn vốn đầu tư vào các ngành lĩnh vực, nhằm phát huy tối đa các tiềm năng thế mạnh. Các chính sách của Trung ương và địa phương đó góp phần quan trọng thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của thành phố (thời kỳ 2001-2005). Tuy nhiên, việc thu hút các nguồn vốn vào địa bàn Buôn Ma Thuột thời gian qua còn hạn chế, đặc biệt là nguồn vốn đầu tư từ nước ngoài liên kết liên doanh với các doanh nghiệp trong nước.
Để tiếp tục tăng cường thu hút và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn đầu tư, hệ thống các chính sách trên cần được tiếp tục hoàn thiện, trong đó chú ý tới một số vấn đề cụ thể  dưới đây:
+ Ưu đãi khi đầu tư (miễn, giảm thuê đất, thuế suất, thuế thu nhập doanh nghiệp) một số lĩnh vực ngành nghề, đặc biệt là ngành trọng điểm, mũi nhọn.
+ Ưu đãi trong xây dựng cơ sở hạ tầng và hỗ trợ hợp lý chi phí bồi thường, giải phóng mặt bằng trong các khu, cụm công nghiệp.
+ Hỗ trợ đào tạo nhân lực, khoa học công nghệ, tiêu thụ sản phẩm và chính sách về  tiến đầu tư.
+ Khắc phục những bất cập về thủ tục hành chính, có cơ chế phối hợp hiệu quả và nhanh chóng giữa các ban, ngành liên quan trọng quá trình giải quyết các thủ tục cho nhà đầu tư thông qua một đầu mối.
+ Xác định, bổ sung quỹ đất để thực hiện các dự án, đặc biệt là dự án nông lâm nghiệp, trên cơ sở có những điều chỉnh quy hoạch đồng bộ.
+ Nhanh chóng hoàn thành đầu tư các hạ tầng thiết yếu (cấp điện, cấp thoát nước, giao thông, hệ thống thông tin liên lạc) tại các khu, cụm công nghiệp để tạo điều kiện cho nhà đầu tư trong việc triển khai thực hiện dự án.
+ Tăng cường quảng bá, kêu gọi đầu tư nước ngoài vào tỉnh. Đồng thời tổ chức các diễn đàn giới thiệu tiềm năng kêu gọi đầu tư tại các thành phố lớn để thu hút đầu tư vào thành phố. Tranh thủ sự đầu tư của các Tổng Công ty vào địa bàn, nhất là các ngành có lợi thế cạnh tranh như: Bưu chính- Viễn thông, thuỷ điện, chế biến nông, lâm sản, vv… nhằm tạo bước đột phá trong phát triển công nghiệp.
+ Tăng cường công tác kiểm tra, nâng cao năng lực chuyên môn trong thẩm định và đánh giá năng lực của các nhà đầu tư chưa, đặc biệt là các dự án tập trung vào lĩnh vực công nghiệp.
3. Giải pháp phát triển nguồn nhân lực
Nguồn nhân lực có chất lượng có một vai trò rất quan trọng đối với phát triển kinh tế - xã hội địa phương và là một trong những điều kiện cơ bản để thực hiện các mục tiêu của phương án quy hoạch.
         Để phát triển nguồn nhân lực của thành phố, thời gian tới cần hướng vào một số giải pháp sau:
 - Nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên.
+ Tăng cường chuẩn hoá, đào tạo bồi dưỡng về chuyên môn và phương pháp sư phạm, ưu tiên tuyển dụng, đào tạo lại những giáo viên chưa đạt chuẩn.
+ Tăng cường đội ngũ giáo viên các cấp trong hệ thống giáo dục đào tạo tương ứng với số lượng học sinh, học viên đảm bảo đúng theo định mức chuẩn trong mỗi cơ sở đào tạo.    
- Đa dạng hoá hình thức và loại hình giáo dục đào tạo, bằng các hình thức:
+ Phát triển loại hình đào tạo ngoài công lập, là các trường tư thục ở các cấp học từ phổ thông đến cao đẳng. Hình thức xã hội hoá giáo dục đào tạo thông qua phát triển trường ngoài công lập sẽ giảm bớt áp lực của các trường công, giải quyết được nhu cầu của mọi người, đồng thời có ý nghĩa tăng cường được nguồn lực từ xã hội đầu tư cho phát triển đào tạo nguồn nhân lực của địa phương
          + Khuyến khích và tăng cường các hình thức liên kết giữa các cơ sở đào tạo nghề và cơ sở sản xuất. Kết hợp đào tạo kiến thức và kỹ năng cơ bản tại cơ sở đào tạo, sử dụng nhân lực qua đào tạo, đào tạo nghề tại cơ sở sản xuất.
- Tăng cường xã hội hoá đầu tư cho giáo dục, đào tạo nhân lực.
Để có một nguồn tài chính đủ sức thúc đẩy đào tạo nguồn nhân lực, bên cạnh nguồn ngân sách sự nghiệp giáo dục, đào tạo, cần xã hội hoá giáo dục trên cơ sở coi trọng những giải pháp dưới đây:
+ Đẩy mạnh hợp tác để tranh thủ sự ủng hộ về nguồn vốn, phương tiện vật chất cho giáo dục đào tạo, thông qua hợp tác nhờ sự giúp đỡ của một số thành phố và địa phương trong nước.
+ Tranh thủ nguồn kinh phí khác cho phát triển giáo dục đào tạo, thông qua các chương trình, dự án của Chính phủ.
   + Khuyến khích các doanh nghiệp, tổ chức xã hội và nhân dân... đầu tư phát triển các loại hình giáo dục nghề nghiệp. 
 - Đổi mới và tăng cường quản lý Nhà nước đối với đào tạo nhân lực
+ Xác định rõ chức năng, nhiệm vụ quản lý Nhà nước trong lĩnh vực đào tạo nghề nghiệp, xây dựng các quy chế và tiêu chuẩn hóa các tổ chức giáo dục nghề nghiệp, các quy định pháp quy liên quan đến giáo dục định hướng và đào tạo nghề phù hợp với thực tiễn, tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra giáo dục, đào tạo.
+ Thực hiện phân cấp quản lý trong tổ chức đào tạo theo hướng tăng quyền hạn và nâng cao trách nhiệm của các địa phương, các doanh nghiệp và các cơ sở giáo dục đào tạo.
- Coi trọng thực hiện tốt chính sách sử dụng người lao động đã qua đào tạo và thu hút nhân tài
Trong điều kiện nền kinh tế tri thức, việc coi trọng chính sách sử dụng lao động sau khi được đào tạo theo hướng trọng dụng nhân tài, sử dụng hợp lý lao động theo trình độ chuyên môn là vô cùng quan trọng, đó cũng được xem là một giải pháp quan trọng trong chiến lược sử dụng nguồn nhân lực được đào tạo một cách hợp lý và hiệu quả nhất ở nước ta trong thời gian tới.
Thực hiện tốt chính sách đãi ngộ các nhà quản lý giỏi, các cán bộ chuyên gia khoa học kỹ thuật giỏi, các loại công nhân có tay nghề cao...yên tâm công tác và thu hút các cán bộ giỏi, sinh viên tốt nghiệp loại giỏi đến thành phố làm việc theo khả năng cống hiến và được hưởng ưu đãi về nhà ở, đất ở (cấp hoặc cho thuê giá rẻ), tạo điều kiện tốt về phương tiện, đi lại, phụ cấp lương...
4. Giải pháp phát triển khoa học- công nghệ
Coi trọng việc tiếp thu ứng dụng các tiến bộ khoa học công nghệ mới vào mọi lĩnh vực hoạt động kinh tế và đời sống cần được quán triệt ở mọi cấp mọi ngành từ thành phố đến phường, xã và mọi người dân. Trong điều kiện ngày nay, tiến bộ khoa học công nghệ mới là nền tảng của sự phát triển bền vững và tăng trưởng với tốc độ cao.
Để việc áp dụng tiến bộ khoa học công nghệ mới phù hợp với định hướng cơ cấu kinh tế đã lựa chọn trong thời kỳ quy hoạch, thành phố lưu ý một số vấn đề sau:
- Hướng ưu tiên chuyển giao và tiếp nhận tiến bộ khoa học công nghệ mới: Trước hết là cho các sản phẩm mũi nhọn hay các khâu đột phá, cụ thể: áp dụng các tiến bộ công nghệ trong sản xuất rau, hoa, cây giống, chăn nuôi lợn nạc, bò thịt; sản phẩm chế biến cà phê, cao su tiêu, điều...xuất khẩu, đồ mộc cao cấp; một số sản phẩm như bưu chính viễn thông, dịch vụ thương mại,…
- Nguồn tiếp nhận chuyển giao công nghệ: chú ý nguồn sẵn có trên địa bàn từ Trường Đại học Tây Nguyên, các Viện nghiên cứu hay sản xuất thử nghiệm của Trung ương trên địa bàn thành phố. Ngoài ra, cần coi trọng những công nghệ mới từ nước ngoài có thể chuyển giao áp dụng vào các lĩnh vực sản xuất và dịch vụ trên địa bàn.
- Lựa chọn các loại hình công nghệ: Tuỳ theo từng lĩnh vực sản xuất kinh doanh công nghiệp, nông nghiệp hay thương mai dịch vụ sẽ có cách lựa chọn công nghệ thích hợp: công nghệ thủ công truyền thống, công nghệ kết hợp thủ công với hiện đại hay công nghệ hiện đại. Về nguyên tắc, quyết định lựa chọn và áp dụng công nghệ cụ thể do doanh nghiệp quyết định, vai trò của thành phố là tuyên truyền giới thiệu, quảng bá công nghệ, định hướng trình độ công nghệ cho từng lĩnh vực hay từng ngành, cấm đoán hay hạn chế áp dụng những công nghệ được cho là lỗi thời hay dễ gây hậu quả làm hại đến môi trường v.v…
- Cơ chế chính sách ổn định và công khai nhằm khuyến khích việc áp dụng tiến bộ khoa học công nghệ mới đối với những lĩnh vực ưu tiên, như:  ưu đãi đầu tư cho nghiên cứu, triển khai, ứng dụng các tiến bộ khoa học công nghệ mới; thành phố làm trung gian pháp lý cho việc ký kết hợp đồng giữa bên chuyển giao công nghệ với bên nhận chuyển giao công nghệ là các doanh nghiệp, đơn vị kinh doanh trên địa bàn; trợ giúp một phần hay toàn bộ kinh phí cho những dự án đặc biệt v.v….
Khuyến khích mạnh mẽ các tổ chức khuyến nông, khuyến công, khuyến thương dưới mọi hình thức trên địa bàn
- Tận dụng khai thác các năng lực KH-CN trên địa bàn thành phố
Đa dạng hoá các mối quan hệ và các hình thức hợp tác nghiên cứu khoa học và triển khai công nghệ. Đầu tư đúng mức cho việc hợp tác nghiên cứu, phát triển để thích ứng các công nghệ mới được nhập vào địa bàn thành phố. Tạo điều kiện thuận lợi cho các cán bộ KH-CN của thành phố nâng cao kiến thức và trình độ chuyên môn nghiệp vụ. Đồng thời, tạo môi trường thể chế và các chính sách thích hợp để thu hút cán bộ KH-CN trẻ, các chuyên gia ngoài tỉnh đến công tác ở thành phố.
- Khuyến khích mọi thành phần kinh tế tham gia, đẩy mạnh hoạt động khoa học công nghệ, ứng dụng tiến bộ kỹ thuật công nghệ mới vào sản xuất. Khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư kinh phí để nghiên cứu khoa học và đổi mới công nghệ.
5. Thực hiện tốt chính sách của Đảng và Nhà nước về công tác tôn giáo và chính sách dân tộc
Cần quán triệt sâu sắc và rộng rãi Nghị quyết Trung ương 7 (khoá IX) về công tác dân tộc, công tác tôn giáo. Tăng cường công tác giáo dục để quần chúng nói chung và tín đồ nói riêng nâng cao hiểu biết, củng cố lòng tin vào đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước; không để bọn phản động lợi dụng tôn giáo chống phá gây mất ổn định.
Đối với đồng bào không theo đạo: tiếp tục giáo dục nâng cao nhận thức, giữ vững và phát huy truyền thống văn hoá, để đồng bào không bị lôi kéo vào đạo.
Đối với quần chúng bị o ép, mua chuộc theo đạo Tin lành: kiên trì giáo dục thuyết phục để quần chúng thoát khỏi sự ràng buộc nhằm bảo đảm quyền tự do tín ngưỡng.
Đối với một bộ phận quần chúng có nhu cầu tín ngưỡng: tôn trọng tự do tín ngưỡng của đồng bào và làm cho đồng bào thấy rõ chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, sống “tốt đời, đẹp đạo”.
Tăng cường công tác giáo dục và xây dựng cốt cán trong tín đồ, chức sắc để nắm chắc hoạt động các tôn giáo. Củng cố kiện toàn ban tôn giáo cấp tỉnh, hình thành tổ chức công tác tôn giáo cấp huyện (nơi có nhiều tín đồ). Đào tạo, bồi dưỡng độ ngũ cán bộ làm công tác tôn giáo đủ tầm để quản lý các hoạt động tôn giáo và giáo dục tín đồ sống “tốt đời, đẹp đạo”.
Coi trọng giải pháp này để nâng cao lòng tin của các tầng lớp tôn giáo và đồng bào dân tộc, tạo ra một môi trường ổn định hơn, nắm bắt kịp thời tâm lý đồng bào, các tôn giáo, đồng thời  ngăn chặn kịp thời những tình huống xấu có thể sảy ra làm ảnh hưởng đến tâm lý của các nhà đầu tư.
6. Giải pháp mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm
 Mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm hàng hoá, kích thích sản xuất phát triển cả về quy mô lẫn chất lượng sản phẩm hàng hoá. Mở rộng tìm kiếm thị trường tiêu thụ sản phẩm bao gồm thị trường trong nước và cả thị trường nước ngoài. Thực hiện giải pháp này cần coi trọng một số vấn đề sau đây:
- Các cơ quan, doanh nghiệp cần nâng cao trình độ dự báo các nhu cầu thị trường để định hướng đúng loại sản phẩm hàng hoá cần sản xuất cả về quy mô, chất lượng và tốc độ phát triển, chú trọng dự báo nhu cầu thị trường thế giới.
 Nhu cầu của nền kinh tế vô cùng rộng lớn với chủng loại sản phẩm đa dạng và phức tạp, vì vậy thành phố cần hỗ trợ các doanh nghiệp xây dựng chính sách xâm nhập thị trường đối với từng loại thị trường về loại sản phẩm, giá cả, kênh phân phối, cách phân phối, khuyến mại, quảng cáo.
 - Nâng cao khả năng cạnh tranh về chất lượng sản phẩm và giá sản phẩm. Cần phải tích cực ứng dụng các giải pháp nâng cao chất lượng sản phẩm đi đôi với giảm giá thành sản phẩm. Đổi mới công nghệ và kỹ thuật sản xuất bằng cách vay vốn ngân hàng, tín dụng, thuê mua tài chính, liên doanh với cá doanh nghiệp lớn có vốn ở ngoài tỉnh để hỗ trợ vốn, máy móc thiết bị. Cải tiến bộ máy quản lý làm việc có năng suất và hiệu quả.
- Có cơ chế chính sách hỗ trợ các doanh nghiệp thâm nhập và mở rộng thị trường tiêu thụ  sản phẩm hàng hoá với thị trường nước ngoài.
- Tăng cường công tác tiến thương mại, thành phố cần thường xuyên tổ chức cuộc hội thảo thương mại, hội chợ giới thiệu sản phẩm,vv…
7. Sử dụng, khai thác hợp lý tài nguyên và bảo vệ môi trường
Đảm bảo hài hòa giữa phát triển kinh tế - xã hội với bảo vệ và cải thiện môi trường để mọi người dân được sống trong một thành phố cây xanh có môi trường trong sạch và lành mạnh. Bảo vệ môi trường cần chú trọng đến những vấn đề như:
- Bảo vệ tài nguyên đất  Cần khai thác một cách hợp lý, tránh làm cạn kiệt chất dinh dưỡng trong đất, có những biện pháp duy trì và tăng độ màu mỡ, dùng những loại phân bón, hóa chất thích hợp, trồng những loại cây trồng phù hợp. Sử dụng tiết kiệm và hợp lý  tài nguyên đất.
- Bảo vệ tài nguyên rừng: cần đảm bảo tái sinh rừng, nuôi dưỡng phục hồi rừng và trồng rừng mới, đặc biệt đối với các địa bàn xung yếu (rừng phòng hộ đầu nguồn, phòng hộ các công trình thuỷ lợi). Chú trọng bảo vệ các nguồn gien thực động vật quý hiếm.
- Bảo vệ tài nguyên nước Cần khai thác hợp lý và tiết kiệm nguồn nước mặt và nguồn nước ngầm. Có những qui chế, qui định chặt đối với những công trình sản xuất và kinh doanh, dịch vụ, du lịch trong việc bảo vệ và sử dụng nguồn nước, phải xử lý rác, nước thải đảm bảo vệ sinh trước khi cho đổ vào nguồn nước chung (các sông suối, hồ đầm...) nhằm giữ gìn chất lượng nguồn nước.
- Bảo vệ tài nguyên khoáng sản Khai thác tài nguyên khoáng sản một cách hợp lý, tiết kiệm và hiệu quả, cần đảm bảo không gây ảnh hưởng xấu tới môi trường xung quanh, không làm xáo trộn sự phát triển các ngành kinh tế khác và làm ảnh hưởng tới đời sống dân cư.   
- Bảo vệ các danh lam thắng cảnh tự nhiên và tài nguyên nhân văn  Cần bảo tồn các sắc thái tự nhiên của cảnh quan, đồng thời tôn tạo làm tăng vẻ đẹp tự nhiên, kết hợp với bảo vệ và tôn tạo các di tích lịch sử, bản sắc văn hóa các dân tộc nhằm giữ gìn giá trị nhân văn, qua đó tạo ra các tiềm năng để khai thác phát triển du lịch.
- Bảo đảm vệ sinh môi trường sống ở các đô thị, dân cư tập trung Nhanh chóng hoàn chỉnh xây dựng hệ thống cấp, thoát nước cho nội thành thành phố, ngoại thành, các khu và cụm công nghiệp tập trung. Nước thải công nghiệp và dân sinh cần được xử lý trước khi đổ vào các nguồn nước tự nhiên như sông, hồ tránh gây ô nhiễm đất đai và nguồn nước tự nhiên. Đảm bảo mạng lưới thu gom và xử lý rác thải đô thị không gây ô nhiễm đất đai, nguồn nước, không khí cho dân cư đô thị và các vùng lân cận.
VI. CÁC CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN ƯU TIÊN NGHIÊN CỨU ĐẦU TƯ
(Phụ lục kèm theo)
Điều 2. Tổ chức thực hiện:
1. Quy hoạch này là định hướng, cơ sở cho việc lập, trình duyệt và triển khai thực hiện các quy hoạch chuyên ngành, các dự án đầu tư trên địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột đến năm 2020.
2. Giao Ủy ban Nhân dân thành phố Buôn Ma Thuột chịu trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện quy hoạch, phối hợp với các đơn vị liên quan lập kế hoạch dài hạn, trung hạn, ngắn hạn, các chương trình phát triển trọng điểm, các dự án cụ thể để đầu tư tập trung hoặc phân kỳ đầu tư; trình Uỷ ban Nhân dân tỉnh xem xét, quyết định việc điều chỉnh, bổ sung quy hoạch kịp thời, phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội của thành phố trong từng giai đoạn.
3. Các Sở, Ban, ngành và đơn vị liên quan căn cứ quy hoạch và các quy định của Nhà nước, phối hợp với UBND thành phố xây dựng các chương trình, dự án liên quan... hỗ trợ thành phố thực hiện những mục tiêu, nhiệm vụ và phương hướng phát triển kinh tế - xã hội đề ra trong quy hoạch.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Chủ tịch UBND thành phố Buôn Ma Thuột, Giám đốc các Sở, Ban, ngành: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Xây dựng, Tài nguyên và Môi trường, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Giao thông Vận tải, Công Thương, Văn hóa – Thể thao và Du lịch, Thông tin và Truyền thông, Khoa học và Công nghệ, Y tế, Giáo dục và Đào tạo, Công an tỉnh, BCH Quân sự tỉnh, Trung tâm Phát triển Quỹ đất tỉnh, Trung tâm Xúc tiến Thương mại – Đầu tư và Du lịch và Thủ trưởng các đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
  
Nơi nhận :                                                                                      KT. CHỦ TỊCH
- TTTU, TT HĐND tỉnh (b/c);                                                     PHÓ CHỦ TỊCH
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Thành ủy, TT HĐND TP BMT;
   UBND và UBMTTQVN TP BMT;                                                   (đã ký)
- Như Điều 3;
- LĐ VPUBND tỉnh;
- Các phòng thuộc VP.UBND tỉnh;                                                                  
- Lưu: VT, TH.(y_45b)                                                                   Y Dhăm ÊNuôl
                                                                                                            
 
 

Nguồn tin: buonmathuot.gov.vn